PHÒNG CHỐNG VÀ CHỮA TẬT CẬN THỊ
Tật Cận thị không những làm giảm khả năng học tập của trẻ mà còn ảnh hưởng đến các hoạt động thể chất của trẻ do trẻ ngại tham gia các hoạt động thể thao, ảnh hưởng đến tâm lý làm trẻ kém tự tin trong giao tiếp với bạn bè.
Khi đã Cận thị, nếu không được phát hiện sớm để điều trị sẽ gây mệt mắt, thậm chí nhức mắt hoặc nhức đầu ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Trẻ Cận thị bị hạn chế trong nhiều lĩnh vực như sự nhanh nhạy, giao tiếp xã hội, nhận biết hình thể, sử dụng bàn tay cũng như việc lựa chọn một số nghề. Hơn nữa, Cận thị còn có thể dẫn đến những bệnh lý như lé mắt, nhược thị (người đã bị nhược thị hay lé thì thị lực không thể phục hồi như cũ. Dù có áp dụng tất cả các biện pháp điều trị tiên tiến nhất, kể cả phẫu thuật thì thị lực chỉ có thể đại tối đa ở mức 7/10), co quắp điều tiết... gây ảnh hưởng đến quá trình học tập của trẻ và còn để lại di chứng cho thế hệ sau.
Tật Cận thị hoàn toàn có thể phòng được nếu có sự phối hợp tích cực giữa học sinh, gia đình và nhà trường. Sau đây là một số chỉ dẫn cần được tuân thủ trong sinh hoạt và học tập:
1. Giữ đúng tư thế ngồi khi học:
Ngồi thẳng lưng, hai chân khép, hai bàn chân để ngay ngắn sát nền nhà, đầu cúi 10-15 độ. Khoảng cách từ mắt đến sách vở trên bàn học là 25 cm đối với học sinh tiểu học, 30 cm với học sinh trung học cơ sở, 35 cm với học sinh trung học phổ thông và người lớn. Thầy cô giáo và cha mẹ học sinh phải thường xuyên nhắc nhở, không để các em cúi gằm mặt, nghiêng đầu, áp má lên bàn học khi đọc hoặc viết.
2. Không gian học tập phù hợp, đảm bảo đủ ánh sáng:
Kích thước phòng học; cách sắp xếp bàn ghế, bảng viết phải phù hợp với lứa tuổi để học sinh có thể ngồi đúng tư thế và giữ đúng khoảng cách từ mắt đến sách vở. Ánh sáng nơi tối nhất không dưới 30 lux, nơi sáng nhất không quá 700 lux. Khi ngồi viết, ánh sáng phải chiếu phía đối diện của tay cầm bút, chữ và giấy phải có độ tương phản tốt. Khi học bài buổi tối cần đèn đủ sáng và có chụp phản chiều. Không dùng đèn ống neon, nên dùng bóng điện dây tóc.
3. Chữ viết rõ ràng:
Chữ viết trên bảng và trong sách vở phải rõ nét, chiều cao ít nhất của chữ viết là 1/200 khoảng cách từ mắt tới chữ. Ví dụ, khoảng cách từ bảng tới học sinh là 8 m thì chiều cao tối thiểu của cỡ viết trên bảng phải là 4 cm. Chữ trong vở phải có chiều cao ít nhất 1,75 mm cho khoảng cách từ mắt đến vở là 35 cm. Không viết mực đỏ, mực xanh lá cây. Không đọc sách có chữ quá nhỏ in trên giấy vàng hoặc giấy đen, vì tỷ lệ tương phản giữa chữ và nền quá nhỏ, khiến mắt bị mệt.
4. Để mắt làm việc hợp lý:
Duy trì mỗi tiết học 45 phút, sau đó nghỉ giải lao, đưa mắt nhìn xa, hết co thắt thị giác rồi mới bước vào giờ học tiếp theo. Khi xem ti vi, video phải ngồi cách xa màn hình tối thiểu 2,5 m, nơi ánh sáng phòng phù hợp. Thời gian xem cần ngắt quãng, không quá 45-60 phút mỗi lần xem.
5. Bỏ những thói quen, hành động có hại cho mắt:
Không đọc sách, truyện trên ô tô, tàu hỏa, máy bay hay nằm hoặc quỳ để đọc hoặc viết bài. Không tự ý dùng kính đeo mắt không đúng tiêu chuẩn. Khi đeo kính cần tuân thủ những hướng dẫn của nhà chuyên môn.
* Việc khám mắt
định kỳ 6 tháng một lần cũng là một biện pháp hết sức quan trọng trong việc phòng chống tật cận thị cho trẻ.
* Ngoài ra, một chế độ ăn uống, dinh dưỡng hợp lý cũng góp phần giảm khả năng bị tật cận thị ở trẻ.